Chữa đau thần kinh tọa bằng đông y
Bệnh đau thần kinh tọa là hội chứng đau dọc đường đi của dây thần kinh hông. Nguyên nhân gây ra bệnh thường do mang vác quá nặng gây ra lồi, thoát vị đĩa đệm hoặc trượt đốt sống.
Khi bệnh nhân mắc phải thường thấy có biểu hiện như: đau từ dưới thắt lưng trở xuống, đặc biệt là vùng hông rồi có thể truyền xuống trước hoặc sau, hoặc mặt ngoài đùi chân rồi xuống tới cẳng chân, bàn chân. Đau nhức ê ẩm, tê buốt, lúc đau dữ, lúc ê ẩm kéo dài. Khi mắc bệnh này thì việc đi lại, cử động của người bệnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân theo y học cổ truyền
Theo y học cổ truyền, hội chứng đau dây thần kinh tọa đã được mô tả trong các bệnh danh “Tọa điến phong”, “Tọa cốt phong”, “Phong” trong hội chứng bệnh lý này nhằm mô tả tính chất thay đổi và di chuyển của đau.
Dây thần kinh hông đau là một hội chứng đau dọc theo dây thần kinh hông (đường vận hành ở chân và eo lưng của đường kinh Bàng quang, Đởm và Vị), do nhiều nguyên nhân cơ năng hoặc thực thể ở bản thân dây thần kinh hoặc rễ thần kinh.
- Điều trị đau thần kinh tọa:
- Phong hàn
Triệu chứng: Đau thần kinh tọa, Đau vùng thắt lưng lan xuống mông, sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn, chưa teo cơ. Toàn thân sợ lạnh, rêu trắng, mạch phù
Pháp trị: Khu phong tán hàn, hành khí hoạt huyết
+ Phương thuốc:
Tế tân 8 Cẩu tích 6 Quế chi 8 Thiên niên kiện 12
Ngải cứu 8 Chỉ sác 8 Trần bì 8 Ngưu tất 12
Kê huyết đằng 12 Xuyên khung 12 Độc hoạt 12
Phòng phong 8 Uy linh tiên 12 Đan sâm 12
- Do thấp nhiệt
Triệu chứng: đùi đau buốt, có cảm giác nóng, tiểu tiện vàng giắt, rêu vàng, mạch hoạt sác
Pháp trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm sơ phong, thông lạc.
+ Phương thuốc: Dùng bài Thạch Cao Tri Mẫu Quế Chi Thang (Bạch Hổ Gia Quế Chi Thang).
Tri mẫu 10g Hoàng bá 10g Xương truật 10g
Phòng kỉ 15g Qui xuyên 12g Ngưu tất 8g
Thấp nhiệt nặng gia qui bản
Các vị có thể gia giảm: Hi thiêm, Nhân trần, Uy linh tiên, Ngũ gia bì, Trạch tả, Bạch thược.
- Thể ứ huyết:
Pháp trị: Hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh lạc, chỉ thống.
Phương thuốc: Tọa cốt thần kinh nhất hiệu thương (Tân Trung Y Tạp Chí 1990: 3):
Ngưu tất 10 Hoàng bá 9-12 Ý dĩ 30 Xuyên khung 10-12
Mộc qua 12 Tế tân 4-6 Xương truật 10-15
Độc hoạt 10-15 Thổ miết trùng 10 Tang kí sinh 15
Dâm hương hoắc 30 Kê huyết đằng 30 Thân cân thảo 10
Sắc, chia hai lần uống trong ngày.
0 nhận xét: